Read "On Being a Scientist: Vietnamese Version" at NAP.edu (2024)

Below is the uncorrected machine-read text of this chapter, intended to provide our own search engines and external engines with highly rich, chapter-representative searchable text of each book. Because it is UNCORRECTED material, please consider the following text as a useful but insufficient proxy for the authoritative book pages.

Research misconduct - Sai phạm trong nghiên cứu English version Bản dịch tiếng ViệtSome research behaviors are so at odds with the Một số hÃnh vi nghiên cứu không tuân thủ các nguyên tắccore principles of science that they are treated very cốt lõi trong khoa học bị xá»­ lý rất nghiêm khắc bởi cộng đồngharshly by the scientific community and by khoa học và các tổ chức giám sát nghiên cứu. Bất kỳ ai có liêninstitutions that oversee research. Anyone who quan tới những hÃnh vi nÃy đều đang đặt sá»± nghiệp khoaengages in these behaviors is putting his or her học của họ vÃo tình thế rủi ro và đe dọa đến danh tiếngscientific career at risk and is threatening the overall chung của nền khoa học, cÅ©ng nhÆ° sức khỏe và phúc lợi củareputation of science and the health and welfare of những người thụ hưởng các lợi ích của nghiên cứu.the intended beneficiaries of research.Collectively these actions have come to be known as Tập hợp những hÃnh vi đó được gọi là hÃnh vi sai phạm vềscientific misconduct. A statement developed by the mặt khoa học (scientific misconducts). Một tuyên bố do VănU.S. Office of Science and Technology Policy, which phòng Chính sách Khoa học và Công nghệ Hoa Kỳ (U.S. Officehas been adopted by most research- funding of Science and Technology Policy) đề xuất và được hầu hếtagencies, defines misconduct as “fabrication, các cÆ¡ quan tÃi trợ nghiên cứu thông qua đã định nghÄ©a hÃnhfalsification, or plagiarism in proposing, performing, vi sai phạm được định nghÄ©a là sá»± bịa đặt, giả mạo hoặc đạoor reviewing research, or in reporting research văn (fabrication, falsification, or plagiarism) trong quá trìnhresults.” According to the statement, the three ele- đề xuất, tiến hÃnh dá»± án nghiên cứu, thẩm định nghiên cứu,ments of misconduct are defined as follows: hoặc báo cáo kết quả nghiên cứu." Theo tuyên bố nÃy, ba • Fabrication is “making up data or results.” hÃnh vi sai phạm được xác định nhÆ° sau: • Falsification is “manipulating research ● Bịa đặt (Fabrication) là "tạo ra dữ liệu hoặc kết quả materials, equipment, or processes, or nhÆ°ng không tiến hÃnh các thí nghiệm hoặc hoạt changing or omitting data or results such động nghiên cứu." that the research is not accurately ● Giả mạo (Falsification) là “sá»­ dụng các tÃi liệu, thiết represented in the research record.” bị, quy trình nghiên cứu không chính xác, hoặc thay • Plagiarism is “the appropriation of another đổi, loại bỏ dữ liệu hay kết quả trong hồ sÆ¡ nghiên person’s ideas, processes, results, or words cứu.” without giving appropriate credit.” ● Đạo văn (Plagiarism) là "sá»­ dụng ý tưởng, quy trình, kết quả hoặc từ ngữ của người khác mà không có sá»± ghi nhận/trích dẫn phù hợp."In addition, the federal statement says that to be Bên cạnh đó, trong tuyên bố liên bang11, các hÃnh vi đượcconsidered research misconduct, actions must đánh giá là sai phạm trong nghiên cứu phải thể hiện "sá»± khácrepresent a “significant departure from accepted biệt rõ rÃng so với các hÃnh vi được chấp nhận trong thá»±cpractices,” must have been “committed hÃnh khoa học", phải được "thá»±c hiện một cách có chủ đích, 11 Tuyên bố liên bang là tuyên bố chung của các bang, trong bối cảnh của Hoa Kỳ 28

intentionally, or knowingly, or recklessly,” and must cố ý hoặc liều lÄ©nh" và phải được chứng minh bằng các bằngbe “proven by a preponderance of evidence.” chứng rõ rÃng. Theo tuyên bố, "hÃnh vi sai phạm trongAccording to the statement, “research misconduct nghiên cứu không bao gồm sá»± khác biệt về quan điểm." Mộtdoes not include differences of opinion.” Some số đơn vị nghiên cứu và các cÆ¡ quan tÃi trợ nghiên cứu địnhresearch institutions and research-funding agencies nghÄ©a hÃnh vi sai phạm trong nghiên cứu khoa học ở phạmdefine scientific research misconduct more broadly. vi rộng hÆ¡n. Theo các đơn vị nÃy, các hÃnh vi sai phạm trongThese institutional definitions may add, for nghiên cứu khoa học có thể bao gồm việc không đảm bảoexample, abuse of confidentiality in peer review, tính bảo mật trong quá trình bình duyệt các nghiên cứu,failure to allocate credit appropriately in scientific không ghi nhận sá»± đóng góp nghiên cứu một cách hợp lýpublications, not observing regulations governing trong các công bố khoa học, không tuân thủ các quy địnhresearch, failure to report misconduct, or retaliation quản lý nghiên cứu, không báo cáo sai phạm, hoặc trả thùagainst individuals who report misconduct to the list những cá nhân đã tố cáo các hÃnh vi được xem là sai phạmof behaviors that are considered misconduct. In trong nghiên cứu khoa học. NgoÃi ra, tại Mỹ, Quỹ Khoa họcaddition, the National Science Foundation has Quốc gia (National Science Foundation) đã giữ lại một điềuretained a clause in its misconduct policies that khoản trong các chính sách đề cập đến những hÃnh vi saiincludes behaviors that seriously deviate from phạm trong nghiên cứu. Điều khoản đó quy định các hÃnh vicommonly accepted research practices as possible chệch xa các tiêu chuẩn thá»±c hÃnh nghiên cứu thông thườngmisconduct. cÅ©ng bị xem là hÃnh vi vi phạm.A crucial distinction between falsification, Một điểm khác biệt quan trọng giữa sá»± giả mạo, bịa đặt vÃfabrication, and plagiarism (sometimes called FFP) đạo văn (đôi khi được gọi là FFP) so với sai sót hoặc cẩu thảand error or negligence is the intent to deceive. là ý định thá»±c hiện hÃnh vi sai phạm. Khi các nhà nghiên cứuWhen researchers intentionally deceive their cố tình gian dối đồng nghiệp bằng cách giả mạo thông tin,colleagues by falsifying information, fabricating bịa đặt kết quả nghiên cứu hoặc không ghi nhận từ ngữ và ýresearch results, or using others’ words and ideas tưởng của người khác, thì họ đang vi phạm các tiêu chuẩnwithout giving credit, they are violating nền tảng trong nghiên cứu và các giá trị xã hội cÆ¡ bản. Đâyfundamental research standards and basic societal là những hÃnh động vi phạm một cách nghiêm trọng cácvalues. These actions are seen as the worst chuẩn má»±c khoa học bởi vì chúng lÃm suy giảm niềm tin mÃviolations of scientific standards because they khoa học dá»±a vÃo.undermine the trust on which science is based.However, intent can be difficult to establish. For Tuy nhiên, việc đánh giá ý định thá»±c hiện hÃnh vi sai phạmexample, because trust in science depends so thì không hề dễ dÃng. Bởi vì sá»± tin cậy đối với khoa học phụheavily on the assumption that the origin and thuộc nhiều vÃo giả định (assumption) rằng nguồn gốc và nộicontent of scientific ideas will be treated with dung của các ý tưởng khoa học sẽ luôn được đối xá»­ tônrespect, plagiarism is taken very seriously in science, trọng, nên đạo văn được coi là vấn đề nghiêm trọng trongeven though it does not introduce spurious results khoa học, mặc dù nó không tạo ra các kết quả nghiên cứuinto research records in the same way that không xác thá»±c nhÆ° hÃnh vi giả mạo và bịa đặt dữ liệu nghiên 29

fabrication and falsification do. But someone who cứu. Tuy nhiên, người đạo văn có thể khăng khăng rằng đóplagiarizes may insist it was a mistake, either in note chỉ là một bất cẩn trong việc ghi chú hoặc viết bản thảo, vÃtaking or in writing, and that there was no intent to họ không hề cố ý. TÆ°Æ¡ng tá»± nhÆ° vậy, bất kỳ ai bị buộc tội giảdeceive. Similarly, someone accused of falsification mạo trong nghiên cứu đều có thể lấy lý do vô ý hoặc bất cẩn.may contend that errors resulted from honestmistakes or negligence.Within the scientific community, the effects of Trong cộng đồng khoa học, các hÃnh vi sai phạm có thể tạomisconduct—in terms of lost time, damaged ra các hệ quả nghiêm trọng nhÆ° gây mất thời gian, tổn hạireputations, and feelings of personal betrayal—can danh tiếng và cảm giác bị phản bội. Các cá nhân, tổ chức vÃbe devastating. Individuals, institutions, and even thậm chí toÃn bộ lÄ©nh vá»±c nghiên cứu có thể chịu tổn hạientire research fields can suffer grievous setbacks nặng nề do các sai phạm nhÆ° bịa đặt, giả mạo và đạo văn.from instances of fabrication, falsification, and Các hÃnh vi sai phạm cÅ©ng có thể thu hút sá»± chú ý của giớiplagiarism. Acts of misconduct also can draw the truyền thông, các nhà hoạch định chính sách và cộng đồngattention of the media, policymakers, and the nói chung, với những hậu quả tiêu cá»±c đối với toÃn bộ nềngeneral public, with negative consequences for all of khoa học và cả cộng đồng.science and, ultimately, for the public at large.A Breach of Trust Sá»± tan vỡ niềm tinBeginning in 1998, a series of remarkable papers Bắt đầu từ năm 1998, một loạt bÃi báo đáng chú ý đã thu hútattracted great attention within the condensed sá»± quan tâm trong cộng đồng vật lý chất rắn (condensedmatter physics community. The papers, based matter physics). Các bÃi báo nÃy, phần lớn được thá»±c hiệnlargely on work done at Bell Laboratories, described tại Phòng thí nghiệm Bell đã mô tả các phÆ°Æ¡ng pháp có thểmethods that could create carbon-based materials tạo ra vật liệu carbon (carbon-based material) với các đặcwith long-sought properties, including tính được mong đợi từ lâu nhÆ° tính siêu dẫnsuperconductivity and molecular-level switching. (superconductivity) và chuyển mạch cấp độ phân tá»­However, when other materials scientists sought to (molecular - level switching). Tuy nhiên, khi các nhà khoa họcreproduce or extend the results, they were vật liệu khác tìm cách lặp lại thí nghiệm hoặc mở rộng kếtunsuccessful. quả thì họ đã không thÃnh công.In 2001, several physicists inside and outside Bell Năm 2001, một số nhà vật lý trong và ngoÃi phòng thíLaboratories began to notice anomalies in some of nghiệm Bell đã bắt đầu nhận thấy sá»± bất thường trong mộtthe papers. Several contained figures that were very số bÃi báo. Chúng có các hình ảnh rất giống nhau, mặc dùsimilar, even though they described different được mô tả từ các hệ thống thí nghiệm khác nhau. Một sốexperimental systems. Some graphs seemed too đồ thị có vẻ quá hoÃn hảo khi mô tả các hệ thống thá»±c tế. Sá»±smooth to describe real-life systems. Suspicion nghi ngờ nhanh chóng tập trung vÃo một nhà nghiên cứu trẻquickly fell on a young researcher named Jan tên Jan hendrik Schön, người đã tham gia chế tạo các vậtHendrik Schön, who had helped create the 30

materials, had made the physical measure- ments liệu, thá»±c hiện các phép đo vật lý, và cÅ©ng là đồng tác giả củaon them, and was a coauthor on all the papers. tất cả các bÃi báo.Bell Laboratories convened a committee of five Phòng thí nghiệm Bell đã triệu tập một hội đồng (committee)outside researchers to examine the results gồm năm nhà nghiên cứu bên ngoÃi để đánh giá các kết quảpublished in 25 papers. Schön, who had conducted được công bố trong 25 bÃi báo. Schön- người đã tiến hÃnhpart of the work in the laboratory where he did his một phần công việc trong phòng thí nghiệm nÆ¡i anh ấy thá»±cPh.D. at the Univer- sity of Konstanz in Germany, hiện luận án Tiến sÄ© ở trường Đại học Konstanz (Đức), đã nóitold the committee that the devices he had studied với hội đồng rằng các thiết bị mà anh ta nghiên cứu đã khôngwere no longer running or had been thrown away. còn hoạt động hoặc đã bị vứt bỏ. Anh ta cÅ©ng cho biết rằnghe also said that he had deleted his primary mình đã xóa các tệp dữ liệu thô bởi vì máy tính cÅ© không cònelectronic data files because he did not have room dung lượng để lÆ°u trữ và anh ấy cÅ©ng không giữ sổ ghi chépto store them on his old computer and that he kept dữ liệu về quá trình thá»±c hiện công việc.no data notebooks while he was performing thework.The committee did not accept Schön’s explanations Hội đồng đã không chấp nhận những lời giải thích của Schönand eventually concluded that he had engaged in và kết luận rằng anh ta đã bịa đặt dữ liệu nghiên cứu ở ítfabrication in at least 16 of the 25 papers. Schön was nhất 16 trong số 25 bÃi báo. Schön bị sa thải khỏi Phòng thífired from Bell Laboratories and later left the United nghiệm Bell và sau đó rời Hoa Kỳ. Trong một lá thÆ° gá»­i choStates. In a letter to the committee, he wrote that “I hội đồng, anh ta đã viết "Tôi thừa nhận rằng tôi đã phạmadmit I made various mistakes in my scientific work, nhiều sai lầm trong công việc nghiên cứu khoa học của mìnhwhich I deeply regret.” Yet he maintained that he và tôi vô cùng hối tiếc về những gì mình đã gây ra.". Tuy“observed experimentally the various physical nhiên, anh ta vẫn khẳng định rằng các hiệu ứng vật lý kháceffects reported in these publications.” nhau trong các công bố đã được quan sát bằng thá»±c nghiệm.The committee concluded that Schön acted alone Hội đồng đã kết luận rằng Schön đã thá»±c hiện hÃnh vi trênand that his 20 coauthors on the papers were not một mình, còn 20 đồng tác giả không có hÃnh vi sai phạmguilty of scientific misconduct. how- ever, the khoa học. Tuy nhiên, hội đồng cÅ©ng nêu ra vấn đề liên quancommittee also raised the issue of the responsibility đến trách nhiệm của các đồng tác giả trong việc giám sátcoauthors have to oversee the work of their công việc của đồng nghiệp, đồng thời thừa nhận rằng chÆ°acolleagues, while acknowledging that no consensus có sá»± thống nhất về mức độ trách nhiệm của các đồng tácyet exists on the extent of this responsibility. The giả. Tác giả hồi đáp12 của một số bÃi báo bị rút lại đã viết rằngsenior author on several of the papers, all of which lẽ ra ông nên yêu cầu Schön cung cấp dữ liệu chi tiết hÆ¡n vÃwere later retracted, wrote that he should have kiểm tra công việc của mình cẩn thận hÆ¡n, nhÆ°ng ông tinasked Schön for more detailed data and checked his tưởng Schön đã lÃm việc một cách trung thá»±c. Để đối phówork more carefully, but that he trusted Schön to do với sá»± cố, Phòng thí nghiệm Bell đã thiết lập các chính sách 12 Tác giả hồi đáp: senior author, được hiểu tÆ°Æ¡ng tá»± nhÆ° corresponding author 31

his work honestly. In response to the incident, Bell mới trong việc lÆ°u giữ dữ liệu và đánh giá nội bộ các kết quảLaboratories instituted new policies for data trước khi công bố. Phòng thí nghiệm nÃy cÅ©ng đã đưa ra mộtretention and internal review of results before tuyên bố mới về đạo đức nghiên cứu cho nhân viên củapublication. It also developed a new research ethics mình.statement for its employees.Fabrication in a Grant Proposal Bịa đặt trong đề cÆ°Æ¡ng xin tÃi trợ nghiên cứuVijay, who has just finished his first year of Vijay vừa hoÃn thÃnh năm đầu tiên của chÆ°Æ¡ng trình sau đạigraduate school, is applying to the National Science học và đang nộp đơn cho Quỹ Khoa học Quốc gia (Nationalfoundation for a predoctoral fellowship. His work in Science Foundation) để nhận học bổng dá»± bị tiến sÄ©a lab where he did a rotation project was later (predoctoral fellowship). Anh ấy đã tham gia thá»±c hiện mộtcarried on successfully by others, and it appears phần trong dá»± án luân phiên (rotation project)13 và dá»± án đãthat a manuscript will be prepared for publication được kết thúc thÃnh công bởi những thÃnh viên khác củaby the end of the summer. However, the fellowship phòng thí nghiệm. Bản thảo công bố kết quả dá»± án sẽ đượcapplication deadline is June 1, and Vijay decides it chuẩn bị vÃo cuối mùa hè. Tuy nhiên, hạn chót nộp hồ sÆ¡ họcwould be advantageous to list a publication as bổng là ngÃy 1 tháng 6, và Vijay tin rằng nếu liệt kê một công“submitted” rather than “in progress.” Without bố là “đã nộp” sẽ có lợi hÆ¡n một công bố “đang thá»±c hiện”.consulting the faculty member or other colleagues Không cần tham khảo ý kiến của giảng viên hoặc các đồnginvolved, Vijay makes up a title and author list for a nghiệp khác, Vijay tá»± tạo tá»±a đề bÃi báo cÅ©ng nhÆ° danh sách“submitted” paper and cites it in his application. tác giả cho bÃi báo “đã nộp”, rồi trích dẫn nó trong đơn nộp học bổng của mình.After the application has been mailed, a lab member Sau khi hồ sÆ¡ đăng ký đã được gá»­i qua đường bÆ°u điện, mộtsees it and goes to the faculty member to ask about thÃnh viên phòng thí nghiệm nhìn thấy nó và đến gặp giảngthe “submitted” manuscript. Vijay admits to viên để hỏi về bản thảo “đã nộp”. Vijay thừa nhận đã bịa đặtfabricating the submission of the paper but explains việc mình đã nộp bÃi báo nhÆ°ng anh ấy cho rằng hÃnh độnghis actions by saying that he thought the practice của mình không có gì lạ trong lÄ©nh vá»±c khoa học. Các giảngwas not uncommon in science. The faculty members viên trong khoa của Vijay yêu cầu anh ta rút lại đơn xin tÃiin Vijay's department demand that he withdraws his trợ nghiên cứu và gạch tên anh ta khỏi chÆ°Æ¡ng trình sau đạigrant proposal and dismiss him from the graduate học.program. 1. Bạn có nghÄ© rằng các nhà nghiên cứu thường phóng đại1. Do you think that researchers often exaggerate tình trạng công bố khoa học của họ trong các hồ sÆ¡ (writtenthe publication status of their work in written materials) không?materials? 2. Bạn có nghÄ© rằng bộ môn / khoa đã quá nghiêm khắc khi2. Do you think the department acted too harshly in gạch tên Vijay khỏi chÆ°Æ¡ng trình sau đại học?dismissing Vijay from the graduate program? 13 Rotation project: là một quá trình mà sinh viên được tham gia nhiều dá»± án, mỗi dá»± án vÃi tuần để học cách lÃm và nắm nội dung. Thường sau đó, sinh viên sẽ được lá»±a chọn dá»± án để tham gia chính thức. 32

3. If Vijay later applied to a graduate program at 3. Nếu sau nÃy, Vijay nộp đơn vÃo chÆ°Æ¡ng trình sau đại họcanother institution, does that institution have the ở một đơn vị nghiên cứu khác thì nÆ¡i đó có quyền được biếtright to know what happened? chuyện gì đã xảy ra không?4. What were Vijay's advisor's responsibilities in 4. Người hướng dẫn của Vijay có trách nhiệm gì trong việcreviewing the application before it was submitted? xem xét hồ sÆ¡ học bổng trước khi nộp?Is It Plagiarism? Đạo văn hay không?Professor Lee is writing a proposal for a research Giáo sÆ° Lee đang viết đề cÆ°Æ¡ng xin tÃi trợ nghiên cứu và thờigrant, and the deadline for the proposal submission hạn nộp chỉ còn hai ngÃy nữa. Để hoÃn thÃnh phần tổngis two days from now. To complete the background quan của đề cÆ°Æ¡ng, ông Lee đã sao chép vÃi câu nằm rải rácsection of the proposal, Lee copies a few isolated trong một bÃi báo được viết bởi một tác giả khác. Các câu đãsentences of a journal paper written by another sao chép bao gồm những câu tóm tắt ngắn gọn thông tin từauthor. The copied sentences consist of brief, những bÃi báo khác có liên quan chặt chẽ đến đề cÆ°Æ¡ng, cácfactual, one-sentence summaries of earlier articles mô tả khái niệm cÆ¡ bản từ giáo trình và định nghÄ©a của cácclosely related to the proposal, descriptions of basic ký hiệu toán học. Không một ý nÃo trong số nÃy là của tácconcepts from textbooks, and definitions of giá bÃi báo được tham khảo (Ông không tham khảo thêm ýstandard mathematical notations. None of these tưởng từ tác giả nÃo khác). Ông Lee chỉ thêm vÃo đề cÆ°Æ¡ngideas is due to the other author. Lee adds a one- một câu tóm tắt nội dung bÃi báo đó và trích dẫn bÃi báo.sentence summary of the journal paper and cites it. 1. Việc sao chép một vÃi câu rời rạc trong trường hợp nÃy có 1. Does the copying of a few isolated sentences bị gọi là đạo văn không? in this case constitute plagiarism? 2. Bằng cách trích dẫn bÃi báo, ông Lee đã có sá»± ghi nhận 2. By citing the journal paper, has Lee given hợp lý dÃnh cho tác giả hay chÆ°a? proper credit to the other author? 33

Read "On Being a Scientist: Vietnamese Version" at NAP.edu (2024)

References

Top Articles
Latest Posts
Article information

Author: Geoffrey Lueilwitz

Last Updated:

Views: 6202

Rating: 5 / 5 (80 voted)

Reviews: 95% of readers found this page helpful

Author information

Name: Geoffrey Lueilwitz

Birthday: 1997-03-23

Address: 74183 Thomas Course, Port Micheal, OK 55446-1529

Phone: +13408645881558

Job: Global Representative

Hobby: Sailing, Vehicle restoration, Rowing, Ghost hunting, Scrapbooking, Rugby, Board sports

Introduction: My name is Geoffrey Lueilwitz, I am a zealous, encouraging, sparkling, enchanting, graceful, faithful, nice person who loves writing and wants to share my knowledge and understanding with you.